ĐIỀU LỆ AFT

VỀ CHÚNG TÔI

ĐIỀU LỆ AFT

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM          
  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     
———————

ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI THỰC PHẨM MINH BẠCH VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2279/QĐ-BNV ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I - TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên gọi bằng tiếng Việt: Hiệp hội Thực phẩm Minh bạch. 2. Tên tiếng Anh: Association of Food Transparency. 3. Tên viết tắt: AFT. 4. Biểu tượng: Hiệp hội Thực phẩm minh bạch có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ, mục đích:

Hiệp hội Thực phẩm Minh bạch Việt Nam là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tự nguyện, phi lợi nhuận của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan thực phẩm minh bạch nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, xây dựng uy tín và phát triển thị trường cho cộng đồng AFT, góp phần xây dựng nền sản xuất thực phẩm an toàn, lành mạnh và bền vững.

2. Mục đích hoạt động của Hiệp hội:

a) Xây dựng và phát triển cộng đồng các nông hộ, các nhà sản xuất, phân phối, bán lẻ thực phẩm minh bạch có trách nhiệm xã hội gắn với cung cấp thông tin công khai, rõ ràng về tuân thủ tiêu chuẩn an toàn – vệ sinh và nguồn gốc, xuất xứ, thành phần cho người tiêu dùng và các bên có quan tâm, nhằm hỗ trợ các nhà sản xuất thực hiện tốt các quy định về quyền và nghĩa vụ công bố thông tin theo Điều 7, Điểm a Khoản 1, Điểm đ Khoản 2; Điều 8 Điểm c, b Khoản 2 của Luật An toàn Thực phẩm và các quy định pháp luật khác có liên quan, trong điều kiện hội nhập và sự tham gia của nhiều kênh thông tin;

b) Hỗ trợ xây dựng và phát triển thị trường của các sản phẩm thực phẩm an toàn cho sức khỏe con người, hỗ trợ các nhà sản xuất thực phẩm minh bạch phát triển thông qua xây dựng thương hiệu và uy tín sản phẩm an toàn;

c) Hỗ trợ cung ứng và hướng dẫn cho người tiêu dùng Việt Nam sử dụng thực phẩm sạch và an toàn thông qua việc bảo đảm cung cấp thông tin minh bạch của nhà sản xuất, phân phối và hệ thống truy xuất nguồn gốc;

d) Đề xuất các sáng kiến và vận động chính sách trong lĩnh vực sản xuất, phân phối thực phẩm minh bạch, an toàn; và

đ) Bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên.

Điều 3. Địa vị pháp lý và trụ sở của Hiệp hội

  1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Số 32 đường 18, khu phố 5, Phường An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiệp hội có thể có văn phòng đại diện tại một số địa phương theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hiệp hội có phạm vi hoạt động trên toàn quốc theo quy định của pháp luật Việt Nam, tập hợp các nhà sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm minh bạc
  2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước ủa Bộ Nội vụ; sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản;
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
  4. Không vì mục đích lợi nhuận;
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

 Điều 6. Quyền hạn

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
  2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại, các hoạt động liên quan đến tôn chỉ, mục đích, chức năng và nhiệm vụ của Hiệp hội.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  4. Phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chất lượng và quản lý chất lượng thực phẩm để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước các biện pháp giải quyết nhằm đáp ứng tốt hơn các quy định về quyền và nghĩa vụ công bố thông tin của nhà sản xuất theo Điều 7, Điểm a Khoản 1, Điểm đ Khoản 2; Điều 8 Điểm c, b Khoản 2của Luật An toàn Thực phẩm và các quy định pháp luật khác liên quan.
  5. Tổ chức hội thảo, diễn đàn và các lớp tập huấn bồi dưỡng khoa học về chất lượng và quản lý chất lượng thực phẩm, các hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm tiên tiến, công cụ truy xuất nguồn gốc điện tử.
  6. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
  8. Được liên kết các Hội, Hiệp hội, các doanh nghiệp và các tổ chức tại Việt Nam đã và đang áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, các công cụ nâng cao chất lượng thực phẩm nhằm trao đổi kinh nghiệm, cải tiến và nâng cao hiệu quả quản lý, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
  9. Được hỗ trợ các trang trại, doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất nông nghiệp, thực phẩm mong muốn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, các công cụ nâng cao chất lượng, công cụ truy xuất nguồn gốc, minh bạch thông tin, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm để trở thành hội viên của Hiệp hội.
  10. Được tuyên truyền, quảng bá về hoạt động của Hiệp hội, về lợi ích của việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm tiên tiến, công cụ nâng cao chất lượng như truy xuất nguồn gốc điện tử, nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia đông đảo hơn của các doanh nghiệp và các tổ chức vào việc áp dụng các hệ thống và công cụ này.
  11. Được xuất bản tạp chí, ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hội viên và doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
  12. Được quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và khu vực về chất lượng thực phẩm và minh bạch thông tin thực phẩm theo quy định của pháp luật.
  13. Khen thưởng và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội viên có thành tích trong sự phát triển của Hiệp hội.

Điều 7. Nhiệm vụ

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  2. Liên kết và phối hợp nguồn lực của các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, phân phối sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ liên quan, các nhà bán lẻ tại Việt Nam để xây dựng và phát triển thị trường cho sản phẩm an toàn và minh bạch thông tin.
  3. Xây dựng, gìn giữ, bảo vệ và phát triển các giá trị chung của Hiệp hội: các tiêu chuẩn, chuẩn mực chung của sản phẩm; tiêu chuẩn hội viên; Quy tắc ứng xử nội bộ, Quy chế kiểm tra, giám sát nội bộ; hệ thống quản lý; logo; trang web của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội, phù hợp quy định của pháp luật.
  4. Hỗ trợ hội viên áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện các công cụ nâng cao chất lượng thực phẩm.
  5. Trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp với các tổ chức tư vấn, đào tạo, tổ chức chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước liên quan dưới các hình thức thích hợp nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, hỗ trợ vì một nền sản xuất thực phẩm an toàn, minh bạch thông tin.
  6. Tuyên truyền, quảng bá về hoạt động của Hiệp hội, về lợi ích của việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm tiên tiến, các công cụ nâng cao chất lượng, công cụ truy xuất nguồn gốc và minh bạch thông tin nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia đông đảo hơn của các doanh nghiệp và các tổ chức vào việc áp dụng các hệ thống và công cụ này.
  7. Xuất bản tạp chí, ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hội viên và doanh nghiệp  theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức các hội chợ, phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm đáp ứng các tiêu chí của Hiệp hội. Thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm mang đến người tiêu dùng nhận thức đúng đắn về an toàn vệ sinh thực phẩm.
  8. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển hội viên.
  9. Quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và khu vực về thực phẩm minh bạch, chất lượng thực phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Chương III - HỘI VIÊN

Điều 8. Điều kiện, tiêu chuẩn hội viên

  1. Tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn là hội viên theo quy định tại Khoản 2 Điều này của Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên của Hiệp hội Thực phẩm minh bạch.
  2. Hội viên của Hiệp hội Thực phẩm minh bạch bao gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự. Tiêu chuẩn hội viên như sau:
    a) Hội viên chính thức: Là các tổ chức trong cả nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm hoặc sản phẩm liên quan thực phẩm, chấp hành pháp luật và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội và hoàn tất các thủ tục đăng ký để trở thành hội viên chính thức.
    b) Hội viên liên kết: Là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các cá nhân là chuyên gia hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, quan tâm và ủng hộ tôn chỉ và mục đích của Hiệp hội, có nguyện vọng hợp tác, đóng góp xây dựng và phát triển Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hiệp hội và hoàn tất các thủ tục đăng ký để trở thành hội viên liên kết.
    c) Hội viên cá nhân: Là những cá nhân là chuyên gia độc lập hoặc người có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và đạt được một số kết quả thực tế, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn tham gia Hiệp hội, sẵn sàng đóng góp, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho sự phát triển Hiệp hội. Hội viên cá nhân có thể là hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội. Hội viên cá nhân có các quyền lợi và trách nhiệm như hội viên tổ chức nhưng không phải đóng hội phí.
  3. Hội viên danh dự: Là các cá nhân quan tâm đến lĩnh vực chất lượng thực phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm, có công lao đóng góp vào hoạt động của Hiệp hội và căn cứ vào nguyện vọng cá nhân có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên danh dự.
  4. Hội viên của Hiệp hội có thể đồng thời là thành viên của các hội khác.

Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật; được bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp của hội viên khi bị xâm phạm.
  2. Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hiệp hội, được sử dụng và hưởng lợi từ các giá trị chung của Hiệp hội theo quy tắc ứng xử nội bộ, được tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tham dự Đại hội Hiệp hội và các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề do Hiệp hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
  3. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được tham gia trao đổi, góp ý, đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cũng như phát huy các thế mạnh trong hoạt động sản xuất – kinh doanh – dịch vụ của các tổ chức thành viên.
  4. Thông qua Hiệp hội, được đề xuất các vấn đề về chế độ, chính sách, pháp luật liên quan; kiến nghị với Hiệp hội để đề nghị cơ quan nhà nước về những vấn đề bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện những chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
  5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
  6. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, ấn phẩm, phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ-kỹ thuật trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến bằng nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, đào tạo, khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước; Được Hiệp hội tạo cơ hội hợp tác trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu khoa học – công nghệ, phát triển nguồn lực, phát triển thị trường.
  7. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
  8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia là hội viên của Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước; thực hiện Điều lệ Hiệp hội và các Quy tắc, chuẩn mực chung theo Nghị quyết, Quyết định của Hiệp hội, tích cực xây dựng, phát triển và bảo vệ các giá trị chung của Hiệp hội.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
  4. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hiệp hội; vận động các tổ chức hưởng ứng, tham gia hoạt động của Hiệp hội; tích cực tham gia công tác phát triển hội viên.
  5. Chăm lo xây dựng đoàn kết trong Hiệp hội, tôn trọng, bảo vệ lợi ích chung của Hiệp hội, tôn trọng lợi ích chính đáng của các hội viên khác, không ủng hộ các hành động làm tổn hại đến thanh danh, uy tín, lợi ích và sự đoàn kết của Hiệp hội.
  6. Tích cực học tập, cập nhật kiến thức mới để hoàn thiện, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, các công cụ nâng cao chất lượng, tích cực đóng góp đê phát triển cộng đồng nhà sản xuất thực phẩm an toàn, minh bạch thông tin cho người tiêu dùng Việt Nam.
  7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội; đóng phí gia nhập và phí hội viên, trừ trường hợp là hội viên danh dự.
  8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

  1. Những tổ chức, doanh nghiệp muốn tham gia Hiệp hội phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, trình hồ sơ có liên quan đến Ban Thường vụ Hiệp hội. Ban Thường vụ cử Tổng thư ký hoặc nhóm doanh nghiệp thẩm tra và trình Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định.
  2. Đơn gia nhập Hiệp hội và các hồ sơ khác có liên quan theo mẫu quy định.
  3. Nhóm doanh nghiệp được cử trong thời hạn 15 (mười lăm ngày) ngày làm việc có trách nhiệm thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra đối với tổ chức, doanh nghiệp có đơn xin gia nhập Hiệp hội.
  4. Trong thời gian 7 (bảy) ngày làm việc, Ban Thường vụ Hiệp hội tổ chức thẩm tra, xem xét và quyết định công nhận (hay không công nhận) hội viên chính thức và hội viên liên kết căn cứ trên hồ sơ gia nhập Hiệp hội và kết quả thẩm tra doanh nghiệp do nhóm hội viên được cử, thực hiện. Thời hạn xem xét là không quá 15 (mười lăm ngày) ngày kể từ ngày nhận đơn. Các tổ chức, cá nhân được coi là hội viên của Hiệp hội kể từ khi có thông báo chính thức công nhận hội viên.
  5. Hội viên chính thức và hội viên liên kết đóng hội phí hàng năm theo Quy chế tài chính của Hiệp hội.

Điều 12. Thủ tục xóa tên hội viên

1. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực vệ sinh, an toàn thực phẩm.
b) Vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
c) Vi phạm điều lệ và qui tắc ứng xử chung của Hiệp hội, không chấp hành Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội, làm tổn thất tới uy tín và các giá trị, các lợi ích chung của Hiệp hội;
d) Không đóng phí hội viên từ một năm trở lên;
đ) Hội viên là tổ chức bị phá sản, giải thể, hội viên là cá nhân chết hoặc bị mất tích hoặc bị kết án theo một bản án có hiệu lực của toà án.
e) Hội viên có nguyện vọng xin thôi sinh hoạt Hiệp hội.

2. Thủ tục xóa tên: Việc xóa tên hội viên do Trưởng Ban kiểm tra đề nghị, Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, trình Chủ tịch Hiệp hội quyết định. Quyền và nghĩa vụ hội viên chấm dứt sau khi Chủ tịch Hiệp hội ký thông báo về việc doanh nghiệp, cá nhân không còn là hội viên của Hiệp hội.

3. Sau khi có quyết định xóa tên hội viên, Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm thông báo đến hội viên bị xóa tên.

Chương IV - TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội.

Điều 14. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 3 (ba) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Thường vụ Hiệp hội

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ họp khi có yêu cầu công việc, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội

1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp luật của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội phải là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký 

1. Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành chọn và tuyển dụng, Tổng Thư ký có thể được bầu từ các Ủy viên Ban Chấp Hành. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hiệp hội trong việc quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Hiệp hội, triển khai thực hiện các Nghị Quyết của Đại hội, Ban Chấp Hành và Ban Thường Vụ. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và kiêm Chánh văn phòng Hiệp hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ Tịch Hội.

2. Xây dựng các quy chế hoạt động và quản lý của Văn phòng; quản lý tài chính, tài sản và hồ sơ tài liệu của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội.

3. Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ, báo cáo đột xuất của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.

Điều 20. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn

1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Ban Thường vụ đề nghị, Chủ tịch Hiệp hội quyết định.

2. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc của Hiệp hội, Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký điều hành.

3. Văn phòng Hiệp hội có nhiệm vụ:

a) Thực hiện các nghiệp vụ tổ chức, tổng hợp, kế toán, thông tin, báo cáo  Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội và Tổng thư ký và toàn thể các thành viên của Hiệp hội;

b) Giúp Tổng thư ký phối hợp hoạt động với các văn phòng đại diện của Hiệp hội, tổ chức các kỳ Đại hội, hội nghị thường niên, các hội thảo chuyên đề hay các hội thảo tập huấn khác;

c) Theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động, tư vấn, cung cấp thông tin cho hội viên;

d) Thực hiện việc quản lý hồ sơ hội viên bao gồm việc gia nhập, điều chỉnh, bổ sung, xin rút, khai trừ; thu phí gia nhập và hội phí;

đ) Quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội.

Chương V - CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiêp hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI - TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính của Hiệp hội:

a) Nguồn thu của Hiệp hội:

  • Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
  • Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
  • Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
  • Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
  • Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hiệp hội:

  • Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
  • Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
  • Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Chi khen thưởng, các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

  1. Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.                                                                                     
Chương VII - KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 25. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
  2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

Chỉ có Đại hội của Hiệp hội Thực phẩm minh bạch mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hiệp hội Thực phẩm minh bạch gồm 07 (bảy) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều được Đại hội thành lập Hiệp hội Thực phẩm minh bạch (Đại hội nhiệm kỳ I: 2017 – 2022) thông qua ngày    tháng   năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Thực phẩm minh bạch có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.       

                                                                                                    KT. BỘ TRƯỞNG

                                                                                                  THỨ TRƯỞNG (đã ký)

                                                                                                     TRẦN ANH TUẤN